Những trường hợp không được ủy quyền cần biết
Ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Đây là một phương thức hiệu quả để phân bổ nhiệm vụ và quản lý công việc. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể được ủy quyền. Hãy cùng Công chứng Kim Cúc tìm hiểu về các trường hợp không được ủy quyền phổ biến mà bạn cần biết. Qua đó giúp bạn tránh được các rủi ro pháp lý mà và đảm bảo quyền lợi, hiệu quả công việc.
Không được ủy quyền khi đăng ký kết hôn
Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
Cả hai bên nam và nữ phải nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định tại cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi thực hiện thủ tục. Nếu hai bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi thông tin kết hôn vào Sổ hộ tịch và hai bên nam, nữ ký xác nhận vào đó. Đồng thời, hai bên cũng phải cùng ký tên trên Giấy chứng nhận kết hôn.
Do đó, việc đăng ký kết hôn bắt buộc sự hiện diện trực tiếp của cả hai bên nam, nữ và không thể ủy quyền cho người khác thay mặt thực hiện thủ tục này. Điều này nhằm xác nhận chính xác danh tính và ý chí tự nguyện của các bên khi thực hiện việc kết hôn.
Không được ủy quyền khi ly hôn
Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp ly hôn, pháp luật không cho phép đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình.
Riêng đối với trường hợp cha, mẹ hoặc người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình, họ sẽ là người đại diện để thực hiện việc này. Điều luật này quy định: Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết li hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Không được ủy quyền khi đăng ký nhận cha, mẹ, con
Đăng ký nhận cha, mẹ, con là một thủ tục mang tính cá nhân và cần sự hiện diện trực tiếp của người yêu cầu để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Việc này đòi hỏi người thực hiện phải cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan đến mối quan hệ huyết thống, đồng thời xác nhận ý chí trực tiếp trước cơ quan chức năng.
Theo quy định của Luật Hộ tịch 2014, người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con cần nộp tờ khai theo mẫu quy định kèm theo các tài liệu chứng minh mối quan hệ cha con hoặc mẹ con tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong quá trình đăng ký, các bên liên quan phải trực tiếp có mặt để thực hiện thủ tục này.
Không được ủy quyền khi công chứng di chúc
Theo quy định của Luật Công chứng 2014, việc công chứng di chúc phải do chính người lập di chúc trực tiếp yêu cầu. Pháp luật không cho phép ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu công chứng di chúc nhằm đảm bảo quyền tự do ý chí và tránh những tranh chấp hoặc khiếu nại về tính xác thực của di chúc sau này.
Không được ủy quyền khi người được ủy quyền có quyền và lợi ích đối lập
Theo quy định của Luật Tố tụng Dân sự 2015, có những trường hợp người được ủy quyền không thể làm đại diện cho người khác, cụ thể:
- Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng vụ việc và quyền, lợi ích hợp pháp của họ mâu thuẫn với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện, thì họ không được làm đại diện theo ủy quyền.
- Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng vụ việc, thì họ cũng không được nhận ủy quyền.
Như vậy, theo quy định trên, việc ủy quyền sẽ không được thực hiện nếu giữa người ủy quyền và người được ủy quyền tồn tại sự đối lập về quyền và lợi ích hợp pháp trong cùng một vụ việc. Điều này nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Không được ủy quyền khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cung cấp thông tin chi tiết về tiền án, tiền sự của một cá nhân. Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 chỉ được cấp khi có yêu cầu trực tiếp từ chính người đó. Pháp luật không cho phép ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này nhằm bảo vệ quyền riêng tư, hạn chế rủi ro lạm dụng thông tin nhạy cảm.
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn nắm được những trường hợp không được ủy quyền cần lưu ý trong lĩnh vực dân sự. Mọi hỗ trợ liên quan đến tư vấn pháp luật hoặc các dịch vụ công chứng, chứng thực đảm bảo an toàn pháp lý, vui lòng liên hệ Văn phòng Công chứng Phan Thị Kim Cúc!
- Điện thoại: 028 376 55 666
- Hotline: 0917 329 123
- Fanpage: Congchungkimcuc