Skip to main content

Văn phòng công chứng Phan Thị Kim Cúc

Hotline: 0917 329 123 Email: congchungkimcuc@gmail.com
Tài sản bố mẹ chồng cho có được chia khi ly hôn ? Cách chia tài sản là ngôi nhà khi ly hôn ?

Tài sản bố mẹ chồng cho có được chia khi ly hôn ? Cách chia tài sản là ngôi nhà khi ly hôn ?

Có những tài sản không thể chia đôi, chia tách khi ly hôn như nhà chung, xe chung … Vậy, việc phân chia khi ly hôn thực hiện như thế nào ? Tài sản Bố Mẹ chồng cho chồng, Bố mẹ vợ cho vợ khi ly hôn có chia không ? và các vấn đề liên quan sẽ được giải đáp cụ thể:

1. Tài sản bố mẹ chồng cho có được chia khi ly hôn ?

1.1 Về thủ tục ly hôn:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trình tự, thủ tục thực hiện việc ly hôn:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;

– Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sau: CMTND/CCCD của hai vợ chồng, sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con;

– Tài liệu chứng minh tài sản chung;

Các bước tiến hành:

– Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của hai vợ chồng

– Nộp tạm ứng án phí;

– Tòa án triệu tập hòa giải và giải quyết vụ việc.

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình: Khoảng 130 ngày.

1.2. Về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung của vợ chồng được giải thích như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền năng của mình kể từ thời điểm sau:

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận. Đối chiếu với trường hợp của vợ chồng bạn:

Trường hợp 1: Bố mẹ chồng đã sang tên hoàn toàn số nhà đất đó cho cả hai vợ chồng và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được coi là tài sản chung. Khi ly hôn, số nhà đất đó cũng được chi theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Nếu bố mẹ chồng bạn chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho hai vợ chồng bạn thì tài sản đó vẫn thuộc quyền định đoạt của bố mẹ chồng bạn.

Trường hợp 3: Bố mẹ chồng bạn lập hợp đồng tặng cho hoặc thực hiện thủ tục sang tên chỉ sang cho một mình chồng bạn thì đó được coi là tài sản mà chồng bạn được tặng cho riêng.

Nếu bạn rơi vào trường hợp 2 và trường hợp 3, tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên bạn sẽ không được chia tai sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức khởi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc sắm sửa đồ dùng gia đình thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với phàn công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.

2. Tư vấn chia tài sản là ngôi nhà khi ly hôn ?

 

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Do đó, nếu như bạn có đóng góp công sức vào việc xây dựng tài sản chung của gia đình chồng như góp tiền vào việc xây nhà, tham gia hỗ trợ quá trình xây dựng nhà…thì khi bạn ly hôn, bạn có thể được hoàn trả một khoản tiền tương ứng với công sức đóng góp của bạn nếu như tài sản chung không thể chia theo phần. Trước hết, bạn nên thỏa thuận với gia đình nhà chồng , nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản này.

3. Tài sản được cho riêng khi ly hôn có phải chia không ?

Thủ tục ly hôn bao gồm:

  1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

  1. Bản sao Giấy khai sinh của các con;
  2. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng
  3. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn…

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  2. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  3. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.

4. Tài sản bố mẹ cho khi ly hôn như thế nào ?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

5. Tài sản của vợ chồng hình thành sau ly hôn ?

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Liên hệ tư vấn:

  • Địa chỉ: 792 Lê Trọng Tấn, Phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân HCM
  • Điện thoại: 028 376 55 666
  • Hotline: 0917 329 123