Tài sản góp vốn là gì? Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên góp vốn. Để tài sản góp vốn được công nhận và sử dụng hiệu quả, việc nắm rõ các quy định pháp luật là điều không thể bỏ qua. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Công chứng Kim Cúc tìm hiểu cụ thể về khái niệm tài sản góp vốn, các loại tài sản có thể được sử dụng để góp vốn và các nguyên tắc cơ bản trong việc định giá tài sản góp vốn.
Tài sản góp vốn là gì?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, các loại tài sản có thể được sử dụng để góp vốn bao gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và các loại tài sản khác có thể được định giá bằng Đồng Việt Nam.
Luật này cũng định nghĩa rằng góp vốn là hành động đưa tài sản vào để hình thành vốn điều lệ của công ty, áp dụng cho cả việc góp vốn thành lập công ty mới hoặc bổ sung vốn điều lệ cho công ty đã hoạt động. Theo quy định, chỉ các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng chúng làm tài sản góp vốn.
Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần cần chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo các quy định sau:
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất: Thành viên góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định pháp luật. Việc này được miễn lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản không có đăng ký quyền sở hữu: Quá trình góp vốn được thực hiện thông qua việc giao nhận tài sản, được xác nhận bằng biên bản (trừ trường hợp thực hiện qua tài khoản).
Quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn phải được chuyển giao hoàn toàn cho công ty thì mới được coi là hoàn tất việc góp vốn.
Với tài sản sử dụng cho hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu sang doanh nghiệp.
Các giao dịch mua bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, nhận cổ tức hoặc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng. Ngoại trừ các trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc các hình thức không sử dụng tiền mặt.
Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, việc định giá tài sản góp vốn được quy định cụ thể như sau:
Đối với tài sản không phải là tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng
Các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá phải tiến hành định giá tài sản. Giá trị này được quy đổi ra Đồng Việt Nam để sử dụng trong hoạt động góp vốn.
Định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn phải được định giá bởi các thành viên hoặc cổ đông sáng lập trên nguyên tắc đồng thuận, hoặc do một tổ chức thẩm định giá thực hiện.
Nếu tài sản được tổ chức thẩm định giá định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được hơn 50% số thành viên, cổ đông sáng lập đồng ý.
Trong trường hợp tài sản được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập có trách nhiệm liên đới bù đắp khoản chênh lệch. Đồng thời, họ cũng phải chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh do hành vi cố ý định giá sai lệch.
Định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Tài sản góp vốn được định giá dựa trên sự thỏa thuận giữa người góp vốn với chủ sở hữu, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh) hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần). Trường hợp không thỏa thuận, có thể nhờ một tổ chức thẩm định giá.
Nếu tổ chức thẩm định giá thực hiện, giá trị tài sản phải được sự đồng ý của cả người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
Trường hợp giá trị tài sản được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị sẽ phải liên đới bù khoản chênh lệch và chịu trách nhiệm chung về thiệt hại do cố ý định giá sai.
Những quy định trên nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác trong quá trình góp vốn, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn nắm được những quy định về tài sản góp vốn. Mọi hỗ trợ liên quan đến tư vấn pháp luật hoặc các dịch vụ công chứng, chứng thực đảm bảo an toàn pháp lý, vui lòng liên hệ Văn phòng Công chứng Phan Thị Kim Cúc!
- Điện thoại: 028 376 55 666
- Hotline: 0917 329 123
- Fanpage: Congchungkimcuc